[24/7]
02586.523.999 - 0986.741.192

Quy định mới về Lệ phí môn bài năm 2020

Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Sau 03 năm thực hiện, một số nội dung quy định về lệ phí môn bài không còn phù hợp thực tế. Vì vậy ngày 24/02/2020,  Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2020/NĐ-CP  có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ( Sau đây gọi tắt là Nghị định số 139). Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa thông tin cho các doanh nghiệp, cá nhân được biết về nội dung mới tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP.

 A. Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6, Điều 3 Nghị định số 139

“6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.”

     * Trước đây điểm này quy định: “ 6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp”.

          Như vậy: Dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp không còn được miễn lệ phí môn bài. Mà chỉ có hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp của Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) mới được miễn lệ phí môn bài.

          2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 3 Nghị định số 139:

          “7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.”

* Trước đây điểm này quy định:  “7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

Như vậy: Đối tượng được ưu tiên miễn lệ phí môn bài rộng hơn, bao gồm: Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Không quy định chỉ miễn lệ phí môn bài giới hạn ở cấp xã đối với Quỹ tín dụng nhân dân, cũng không quy định giới hạn chỉ miễn lệ phí môn bài cho hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.

3.  Bổ sung Khoản 8, 9 và Khoản 10, Điều 3 Nghị định số 139:

“8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

10. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”.

* Trước đây không có quy định nội dung này. 

* Như vậy đối tượng được ưu tiên miễn lệ phí môn bài rộng hơn để phù hợp với chủ trương hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 đã được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017 và đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

B. Về mức thu lệ phí môn bài

1. Bổ sung Điểm d, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 139:

“d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

* Trước đây chưa có quy định nội dung này. 

* Như vậy: Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm  a, b, c tại Khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 139 có thể thay đổi trong từng thời kỳ nếu có quy định khác của Bộ Tài chính.

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 139

“3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.”

Trước đây quy định nội dung này như sau:  

“ 3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm”.

Như vậy: Trước đây xác định mức nộp lệ phí môn bài căn cứ vào thời điểm thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp. Nay theo quy định mới thì:

+ Căn cứ vào thời điểm hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

+ Căn cứ vào thời điểm có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong năm đối với Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 139:

“5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”

Trước đây chưa quy định rõ nội dung này.  

Như vậy: Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp lệ phí môn bài khi tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch mà có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước thời hạn phải nộp tờ khai và chưa nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng hoạt động.

C. Khai, nộp lệ phí môn bài:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 139:

“1. Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.”

Trước đây quy định:  

          “ a) Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;

         b) Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế”.

           2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 5 Nghị định số 139:

          “4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:

– Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.

– Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại nộp lệ phí môn bài như sau:

– Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.

– Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.”

Vậy nay quy định thời hạn phải nộp tờ khai lệ phí môn bài như sau:

  • Trước ngày 30 tháng 01 năm sau đối với trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập
  • Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm đối với người nộp lệ phí môn bài  đang hoạt động.
  • Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề đối với:

      + Trường hợp Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm;

       + Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng cuối năm.

  • Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 của năm đối với:

+ Trường hợp Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm;

+ Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm.